Nhận định nào sau đây đúng về thủy quyển

Câu hỏi:

Nhận định nào sau đây đúng về thủy quyển?

A. Nước trong các biển, đại dương, nước trên lục địa, nước ngầm.
B. Nước trong các biển, đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
C. Nước trong các đại dương và hơi nước trong khí quyển.
D. Nước trong các sông, hồ, ao, nước biển, hơi nước, băng tuyết.

Đáp án đúng B.

Nhận định đúng về thủy quyển là nước trong các biển, đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển, tuần hoàn của nước trên Trái Đất gồm vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ, nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông gồm chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm.

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là B

  • Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
  • Tuần hoàn của nước trên Trái Đất gồm: Vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
  • Vòng tuần hoàn lớn: Nước bốc hơi ngoài mặt biển, đại dương và hình thành mây. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa tại đây. Một phần nước mưa tụ lại thành các dòng sông rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm xuống đất thành nước ngầm, cuối cùng chảy ra sông suối rồi chảy ra biển.
  • Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước biển và đại dương bốc hơi (do tác dụng của gió,…) và ngưng tụ trên cao tạo thành mây, gây mưa ngay trên mặt biển và đại dương.

Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông

  • Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm
    Các miền khí hậu:
  • Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.
  • Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc vào lượng tuyết băng tan.
  • Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá vôi).

Ví dụ:
Ví dụ 1: Sông Hồng ở miền nhiệt đới, mùa lũ (6-10) trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, ít mưa.
Ví dụ 2: Sông Ô bi, Lênítxây, Lêna ở vùng ôn đới khi mùa xuân đến nhiệt độ tăng làm băng tuyết tan, mực nước sông dâng.

  • Địa thế, thực vật, hồ đầm
  • Địa thế: Độ dốc lớn: Nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh; Vùng bằng phẳng: Nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
  • Thực vật: Lớp phủ thực vật phát triển mạnh: Điều hòa dòng chảy sông ngòi, giảm lũ lụt; Lớp phủ thực vật bị phá hủy: Chế độ dòng chảy thất thường, tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.
  • Hồ, đầm: Có vai trò trong việc điều hòa chế độ nước sông.
    Ví dụ: Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia điều tiết chế độ nước sông Mê Công.
  • Một số sông lớn trên Trái Đất như: Sông Nin; Sông A-ma-dôn; Sông I-ê-nit-xây;..

Mọi người cùng hỏi:

Câu hỏi 1: Thủy quyển là gì?

Trả lời: Thủy quyển (hay biển quyển) là một khái niệm trong địa lý học, chỉ phần của biển mà sâu đến vài trăm mét đến vài nghìn mét, ở phần gần bề mặt biển. Đây là vùng biển nơi mà ánh sáng mặt trời có thể thâm nhập để hỗ trợ quá trình quang hợp của tảo biển.

Câu hỏi 2: Thủy quyển có vai trò gì trong hệ sinh thái biển?

Trả lời: Thủy quyển có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái biển. Nó chứa nhiều tảo biển và sinh vật quang hợp khác, cung cấp nguồn thức ăn cơ bản cho các loài cá và sinh vật biển khác. Ngoài ra, thủy quyển cũng giúp điều hòa khí CO2 trong không khí, giúp ổn định khí hậu toàn cầu.

Câu hỏi 3: Thủy quyển có tầng lớp khác nhau không?

Trả lời: Có, thủy quyển thường được chia thành các tầng lớp khác nhau dựa trên sự thay đổi về độ sâu và sự hiện diện của ánh sáng mặt trời. Các tầng này bao gồm:

  • Euphotic Zone (Vùng sáng): Phần trên cùng, có ánh sáng mặt trời và nơi xảy ra quá trình quang hợp.
  • Disphotic Zone (Vùng mờ): Có ít ánh sáng hơn và có thể xuất hiện hiện tượng hấp thụ ánh sáng màu xanh và màu tím.
  • Aphotic Zone (Vùng tối): Tầng sâu nhất, không có ánh sáng mặt trời, thường chỉ có ánh sáng do tổng hợp từ việc tỏa phát của sinh vật.

Câu hỏi 4: Tại sao thủy quyển quan trọng trong nghiên cứu và bảo vệ môi trường biển?

Trả lời: Thủy quyển quan trọng trong nghiên cứu và bảo vệ môi trường biển vì nó là môi trường sống cho nhiều loài sinh vật biển và cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái quan trọng. Sự thay đổi trong thủy quyển có thể ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn biển, khí hậu, và sự đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến cuộc sống và kinh tế của con người.